CÔNG TY CỔ PHẦN THẢO DƯỢC O.K.B

LẠC TIÊN (NHÃN LỒNG)
Mã sản phẩm: LT2019
Lượt xem: 1874

Lạc tiên

Tên tiếng Việt: Lạc tiên, Chùm bao, Dây nhãn lồng, Cỏ hồng tiên (Thái), Dây lưới, Mấm nêm, Mò pì, Mác quánh mon (Tày)

Tên khoa học: Passiflora foetida L.

Họ: Passifloraceae

Công dụng: thuốc an thần, gây ngủ, điều kinh, chữa suy nhược thần kinh, ho, phù thũng (Cả cây sắc uống). Lá giã đắp ngoài chữa ung nhọt, lở loét ở chân, viêm mủ da.

Liên hệ
  • Thông tin sản phẩm
  • Download
  • Bình luận

 

A. Mô tả cây

Hình ảnh có liên quan

  • Lạc tiên là một loại dây mọc leo, thân mềm, trên có rất nhiều lông mềm.
  • Lá mềm, mọc so le, hình tim, dài 6-10cm, rộng 5-8cm, mép lượn sóng và xẻ hơi sâu thành 3 thuỳ, đáy lá hình tim, mép lá có lông mịn, cuống lá dài 7-8cm. Đầu tua cuống thành lò xo. Hoa đơn độc, 5 cánh màu trắng hay hơi tím nhạt, đường kính 5,5cm lá đài màu trắng phía dưới có gân xanh, dưới lá đài có 3 gân chính với những gân phụ trông như lá mà không có phiến chỉ có gân lá không thôi. Một đĩa có 2 tầng tua, mặt tua trên có màu tím trong vàng, trong cùng có lông mịn. Trụ cao có đầu tim đỏ, 5 nhị có bao phấn màu vàng gục xuống dưới.
  • Quả hình trứng dài 2-3cm. Mùa hoa 4- 5, mùa quả 5-7 .

B. Phân bố, thu hái và chế biến

Kết quả hình ảnh cho LẠC TIÊN

  • Mọc hoang ở khắp nơi tại nước ta. Thường trẻ con vẫn hái quả ăn. Trước đây hầu như nhân dân ta không dùng cây này làm thuốc.
  • Từ năm 1940, một dược sĩ Việt Nam từ Pháp về thấy cây này hơi giống Passiflora ở bên Pháp mà tại Pháp người ta dùng cây đó làm thuốc an thần nên đã dùng cây lạc tiên của ta chế thành thuốc làm thuốc an thần. Từ đó ta quen dùng, chứ chưa ai kiểm tra theo dõi tác dụng đến đâu. Hái toàn cây trừ rễ,dùng tươi hay phơi khô mà chế thuốc sắc hay pha rượu thuốc. Không chế biến gì đặc biệt. Chưa ai đặt vấn đề trồng.

C. Thành phần hóa học

  • Chưa thấy tài liệu nghiên cứu ở nước ta.
  • Theo Queensland (Agr. 34-1930:605 ) quả chín chứa axit xyanhydric. Tuy nhiên trẻ con ăn không thấy có triệu chứng bị ngộ độc.

D. Tác dụng dược lý

Chưa thấy tài liệu nghiên cứu.

E. Công dụng và liều dùng

Kết quả hình ảnh cho LẠC TIÊN khô

  • Các xí nghiệp và bệnh viện ta thường dùng chế thành thuốc nước ngọt có pha cồn làm thuốc an thần, chữa mất ngủ, tim hồi hộp. Nhưng thường phối hợp với nhiều vị thuốc khác như tim sen (liên tâm), lá dâu, đôi khi thêm cả bromua cho nên khó đánh giá tác dụng.
  • Có người nói chỉ dùng cây này sắc uống cũng thấy tác dụng ngủ và an thần. Cần kiểm tra lại. Ngày dùng 6 đến 16g cây khô dưới dạng thuốc sắc hay pha rượu.

Đơn thuốc có lạc tiên

Thuốc chữa hồi hộp, bồn chồn, mất ngủ: Cao lạc tiên: Cây lạc tiên 50g, lá vông 30g, lá dâu tằm l0g, liên tâm 2,2g, đường 90g, nước vừa đủ 100ml, axit benzoic để bảo quản và cồn vừa đủ để hoà tan axit benzoic. Ngày dùng 2-4 thìa to, trẻ em 1-2 thìa cà phê. Uống trước khi đi ngủ làm thuốc an thần, gây ngủ, chữa hồi hộp bồn chồn.

Chú thích:

  • Tại các nước châu Âu, người ta dùng 2 loại lạc tiên khác tên là cây lạc tiên Passiflora coerulea L. có phiến lá chia thành 5 thuỳ cắt sâu, hoa mọc đơn độc màu xanh, quả màu lục, khi chín chuyển sang màu vàng cam. Cây thứ hai là lạc tiên Passiflora incarnata L. có phiến lá chia thành 3 thuỳ cắt sâu, thuỳ hình bầu dục, mép có răng cưa nhỏ. Cây này được Dược điển Pháp chính thức công nhận làm thuốc. Trước kháng chiến, một vài nhà ở Hà Nội có trồng loại này. Tại Đà Lạt một số gia đình trồng cây này với tên Mắc mát làm cảnh và ăn quả. Chưa thấy dùng làm thuốc.
  • Hoạt chất của 2 cây cũng chưa rõ ràng. Chỉ biết trong cây Passiflora coerulea, Guignard (1906) đã thấy một hợp chất sinh axit xyanhydric với tỷ lệ 0,50g axit xyanhydric trong 1kg lá hay rễ; trong hoa tỷ lệ ít hơn, Dekker (1906) cũng thấy tỷ lệ axit prussic. Năm 1942, Plouvier thấy tỷ lệ axit xyanhydric trong lá tươi thay đổi từ 0,035 đến 0,076g. Ngoài ra, Plouvier còn phát hiện các diastaza, sucraza, amylaza, amygdalaza, 3 glucozidaza và một tỷ lệ canxi cao.
  • Trong cây Passiflora incarnata, nhập từ Angiê (Bắc châu Phi) Plouvier không phát hiện thấy axit xyanhydric mà chỉ thấy các gluxit (0,64g) và những heterozit không sinh axit xyanhydric. Nhưng nhiều tác giả khác lại thấy có heterozit sinh axit xyanhydroc. Năm 1940, Ruggy và Srnith tìm thấy một chất tan trong rượu có công thúc C16H22O8N, có tác dụng dược lý.
  • Cây Passiflora coerulea được coi là một vị thuốc rất công hiệu làm dịu thần kinh, dùng dưới dạng cồn thuốc tươi [30(XX) đến 50(L) giọt một ngày) hay dạng cao lỏng (1 đến 3g một ngày).
  • Cây Passiflora coerulea được coi là một vị thuốc an thần, chống co thắt, chữa những trường hợp hồi hộp, mất ngủ, động kinh, suy nhược thần kinh, H.Leclerc (Pháp) còn cho rằng có tác dụng hạ huyết áp, giảm co bóp mạnh của cơ trơn ruột và tử cung. Dùng dưới dạng cồn thuốc tươi chế từ cây hái vào lúc đang ra hoa (30 đến 50 giọt một ngày) cao lỏng (1-5g) hay cồn thuốc (2-5g một ngày).

Sản phẩm cùng loại
CHÙM NGÂY
CHÙM NGÂY

Giá: Liên hệ

CHÈ DÂY
CHÈ DÂY

Giá: Liên hệ

BỒ HÒN
BỒ HÒN

Giá: Liên hệ

BÈO HOA DÂU TÂY
BÈO HOA DÂU TÂY

Giá: Liên hệ

BÁ BỆNH ( MẬT NHÂN )
BÁ BỆNH ( MẬT NHÂN )

Giá: Liên hệ

THẠCH CAO
THẠCH CAO

Giá: Liên hệ

TANG BẠCH BÌ
TANG BẠCH BÌ

Giá: Liên hệ

BINH LANG ( HẠT CAU )
BINH LANG ( HẠT CAU )

Giá: Liên hệ

RÂU NGÔ ( RÂU BẮP )
RÂU NGÔ ( RÂU BẮP )

Giá: Liên hệ

TRẠCH TẢ
TRẠCH TẢ

Giá: Liên hệ

XẠ CAN
XẠ CAN

Giá: Liên hệ

TỲ GIẢI
TỲ GIẢI

Giá: Liên hệ

BẠCH QUẢ
BẠCH QUẢ

Giá: Liên hệ

NGA TRUẬT
NGA TRUẬT

Giá: Liên hệ

MẠCH NHA
MẠCH NHA

Giá: Liên hệ

CỦ RIỀNG
CỦ RIỀNG

Giá: Liên hệ

CỎ MỰC (NHỌ NỒI)
CỎ MỰC (NHỌ NỒI)

Giá: Liên hệ

HUYẾT DỤ
HUYẾT DỤ

Giá: Liên hệ

CHÈ DUNG
CHÈ DUNG

Giá: Liên hệ

BƯỞI BUNG
BƯỞI BUNG

Giá: Liên hệ

KHỔ SÂM
KHỔ SÂM

Giá: Liên hệ

SÀI ĐẤT
SÀI ĐẤT

Giá: Liên hệ

LIỄU TRẮNG (VỎ)
LIỄU TRẮNG (VỎ)

Giá: Liên hệ

BẠCH ĐỒNG NỮ
BẠCH ĐỒNG NỮ

Giá: Liên hệ

GIẰNG XAY
GIẰNG XAY

Giá: Liên hệ

KIM VÀNG
KIM VÀNG

Giá: Liên hệ

SA NHÂN
SA NHÂN

Giá: Liên hệ

0
Gọi điện SMS Chỉ đường