CÔNG TY CỔ PHẦN THẢO DƯỢC O.K.B

LẠC TIÊN (NHÃN LỒNG)
Mã sản phẩm: LT2019
Lượt xem: 1853

Lạc tiên

Tên tiếng Việt: Lạc tiên, Chùm bao, Dây nhãn lồng, Cỏ hồng tiên (Thái), Dây lưới, Mấm nêm, Mò pì, Mác quánh mon (Tày)

Tên khoa học: Passiflora foetida L.

Họ: Passifloraceae

Công dụng: thuốc an thần, gây ngủ, điều kinh, chữa suy nhược thần kinh, ho, phù thũng (Cả cây sắc uống). Lá giã đắp ngoài chữa ung nhọt, lở loét ở chân, viêm mủ da.

Liên hệ
  • Thông tin sản phẩm
  • Download
  • Bình luận

 

A. Mô tả cây

Hình ảnh có liên quan

  • Lạc tiên là một loại dây mọc leo, thân mềm, trên có rất nhiều lông mềm.
  • Lá mềm, mọc so le, hình tim, dài 6-10cm, rộng 5-8cm, mép lượn sóng và xẻ hơi sâu thành 3 thuỳ, đáy lá hình tim, mép lá có lông mịn, cuống lá dài 7-8cm. Đầu tua cuống thành lò xo. Hoa đơn độc, 5 cánh màu trắng hay hơi tím nhạt, đường kính 5,5cm lá đài màu trắng phía dưới có gân xanh, dưới lá đài có 3 gân chính với những gân phụ trông như lá mà không có phiến chỉ có gân lá không thôi. Một đĩa có 2 tầng tua, mặt tua trên có màu tím trong vàng, trong cùng có lông mịn. Trụ cao có đầu tim đỏ, 5 nhị có bao phấn màu vàng gục xuống dưới.
  • Quả hình trứng dài 2-3cm. Mùa hoa 4- 5, mùa quả 5-7 .

B. Phân bố, thu hái và chế biến

Kết quả hình ảnh cho LẠC TIÊN

  • Mọc hoang ở khắp nơi tại nước ta. Thường trẻ con vẫn hái quả ăn. Trước đây hầu như nhân dân ta không dùng cây này làm thuốc.
  • Từ năm 1940, một dược sĩ Việt Nam từ Pháp về thấy cây này hơi giống Passiflora ở bên Pháp mà tại Pháp người ta dùng cây đó làm thuốc an thần nên đã dùng cây lạc tiên của ta chế thành thuốc làm thuốc an thần. Từ đó ta quen dùng, chứ chưa ai kiểm tra theo dõi tác dụng đến đâu. Hái toàn cây trừ rễ,dùng tươi hay phơi khô mà chế thuốc sắc hay pha rượu thuốc. Không chế biến gì đặc biệt. Chưa ai đặt vấn đề trồng.

C. Thành phần hóa học

  • Chưa thấy tài liệu nghiên cứu ở nước ta.
  • Theo Queensland (Agr. 34-1930:605 ) quả chín chứa axit xyanhydric. Tuy nhiên trẻ con ăn không thấy có triệu chứng bị ngộ độc.

D. Tác dụng dược lý

Chưa thấy tài liệu nghiên cứu.

E. Công dụng và liều dùng

Kết quả hình ảnh cho LẠC TIÊN khô

  • Các xí nghiệp và bệnh viện ta thường dùng chế thành thuốc nước ngọt có pha cồn làm thuốc an thần, chữa mất ngủ, tim hồi hộp. Nhưng thường phối hợp với nhiều vị thuốc khác như tim sen (liên tâm), lá dâu, đôi khi thêm cả bromua cho nên khó đánh giá tác dụng.
  • Có người nói chỉ dùng cây này sắc uống cũng thấy tác dụng ngủ và an thần. Cần kiểm tra lại. Ngày dùng 6 đến 16g cây khô dưới dạng thuốc sắc hay pha rượu.

Đơn thuốc có lạc tiên

Thuốc chữa hồi hộp, bồn chồn, mất ngủ: Cao lạc tiên: Cây lạc tiên 50g, lá vông 30g, lá dâu tằm l0g, liên tâm 2,2g, đường 90g, nước vừa đủ 100ml, axit benzoic để bảo quản và cồn vừa đủ để hoà tan axit benzoic. Ngày dùng 2-4 thìa to, trẻ em 1-2 thìa cà phê. Uống trước khi đi ngủ làm thuốc an thần, gây ngủ, chữa hồi hộp bồn chồn.

Chú thích:

  • Tại các nước châu Âu, người ta dùng 2 loại lạc tiên khác tên là cây lạc tiên Passiflora coerulea L. có phiến lá chia thành 5 thuỳ cắt sâu, hoa mọc đơn độc màu xanh, quả màu lục, khi chín chuyển sang màu vàng cam. Cây thứ hai là lạc tiên Passiflora incarnata L. có phiến lá chia thành 3 thuỳ cắt sâu, thuỳ hình bầu dục, mép có răng cưa nhỏ. Cây này được Dược điển Pháp chính thức công nhận làm thuốc. Trước kháng chiến, một vài nhà ở Hà Nội có trồng loại này. Tại Đà Lạt một số gia đình trồng cây này với tên Mắc mát làm cảnh và ăn quả. Chưa thấy dùng làm thuốc.
  • Hoạt chất của 2 cây cũng chưa rõ ràng. Chỉ biết trong cây Passiflora coerulea, Guignard (1906) đã thấy một hợp chất sinh axit xyanhydric với tỷ lệ 0,50g axit xyanhydric trong 1kg lá hay rễ; trong hoa tỷ lệ ít hơn, Dekker (1906) cũng thấy tỷ lệ axit prussic. Năm 1942, Plouvier thấy tỷ lệ axit xyanhydric trong lá tươi thay đổi từ 0,035 đến 0,076g. Ngoài ra, Plouvier còn phát hiện các diastaza, sucraza, amylaza, amygdalaza, 3 glucozidaza và một tỷ lệ canxi cao.
  • Trong cây Passiflora incarnata, nhập từ Angiê (Bắc châu Phi) Plouvier không phát hiện thấy axit xyanhydric mà chỉ thấy các gluxit (0,64g) và những heterozit không sinh axit xyanhydric. Nhưng nhiều tác giả khác lại thấy có heterozit sinh axit xyanhydroc. Năm 1940, Ruggy và Srnith tìm thấy một chất tan trong rượu có công thúc C16H22O8N, có tác dụng dược lý.
  • Cây Passiflora coerulea được coi là một vị thuốc rất công hiệu làm dịu thần kinh, dùng dưới dạng cồn thuốc tươi [30(XX) đến 50(L) giọt một ngày) hay dạng cao lỏng (1 đến 3g một ngày).
  • Cây Passiflora coerulea được coi là một vị thuốc an thần, chống co thắt, chữa những trường hợp hồi hộp, mất ngủ, động kinh, suy nhược thần kinh, H.Leclerc (Pháp) còn cho rằng có tác dụng hạ huyết áp, giảm co bóp mạnh của cơ trơn ruột và tử cung. Dùng dưới dạng cồn thuốc tươi chế từ cây hái vào lúc đang ra hoa (30 đến 50 giọt một ngày) cao lỏng (1-5g) hay cồn thuốc (2-5g một ngày).

Sản phẩm cùng loại
HỒNG HOA
HỒNG HOA

Giá: Liên hệ

KHÔI
KHÔI

Giá: Liên hệ

HÀ THỦ Ô
HÀ THỦ Ô

Giá: Liên hệ

LÁ LỐT
LÁ LỐT

Giá: Liên hệ

ĐINH LĂNG
ĐINH LĂNG

Giá: Liên hệ

XA TIỀN TỬ
XA TIỀN TỬ

Giá: Liên hệ

SƠN TRA ( TÁO MÈO )
SƠN TRA ( TÁO MÈO )

Giá: Liên hệ

THỔ PHỤC LINH
THỔ PHỤC LINH

Giá: Liên hệ

ĐỊA LIỀN
ĐỊA LIỀN

Giá: Liên hệ

NGŨ BỘI TỬ
NGŨ BỘI TỬ

Giá: Liên hệ

CHỈ THỰC
CHỈ THỰC

Giá: Liên hệ

CAM THẢO (VIỆT NAM)
CAM THẢO (VIỆT NAM)

Giá: Liên hệ

BẠCH MAO CĂN
BẠCH MAO CĂN

Giá: Liên hệ

RAU ĐẮNG ĐẤT
RAU ĐẮNG ĐẤT

Giá: Liên hệ

TÔ DIỆP
TÔ DIỆP

Giá: Liên hệ

TRINH NỮ HOÀNG CUNG
TRINH NỮ HOÀNG CUNG

Giá: Liên hệ

XẠ ĐEN
XẠ ĐEN

Giá: Liên hệ

NẤM NGỌC CẨU
NẤM NGỌC CẨU

Giá: Liên hệ

LÁ ĐU ĐỦ
LÁ ĐU ĐỦ

Giá: Liên hệ

RAU SAM
RAU SAM

Giá: Liên hệ

RÂU MÈO
RÂU MÈO

Giá: Liên hệ

MẦN TRẦU
MẦN TRẦU

Giá: Liên hệ

TRINH NỮ ( MẮC CỠ )
TRINH NỮ ( MẮC CỠ )

Giá: Liên hệ

HUYẾT GIÁC
HUYẾT GIÁC

Giá: Liên hệ

HẬU PHÁC
HẬU PHÁC

Giá: Liên hệ

CỦ RÁY
CỦ RÁY

Giá: Liên hệ

BÌNH VÔI
BÌNH VÔI

Giá: Liên hệ

0
Gọi điện SMS Chỉ đường